1. Phạm vi Áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định kích thước lỗ của các loại vải địa kỹ thuật bằng phép thử sàng khô.

2. Tài liệu Viện dẫn

  • TCVN 8222:2009, Vải địa kỹ thuật – Quy định chung về lấy mẫu, thử mẫu và xử lý thống kê.

3. Thuật ngữ và Định nghĩa

3.1 Vải địa kỹ thuật (geotextile): Vải địa kỹ thuật là loại vải sản xuất từ polyme tổng hợp, có khổ rộng và dạng dệt, không dệt hoặc phức hợp. Chúng có chức năng gia cố, phân cách, bảo vệ, lọc và tiêu thoát nước, thường được sử dụng trong xây dựng công trình cùng các vật liệu như đất, đá, bê tông.

3.2 Vải ĐKT không dệt (non woven geotextile): Đây là loại vải gồm các sợi phân bố ngẫu nhiên, liên kết với nhau bằng phương pháp xuyên kim, ép nhiệt hoặc hóa dính.

3.3 Vải ĐKT dệt (woven geotextile): Loại vải được sản xuất theo phương pháp dệt với các sợi hoặc bó sợi sắp xếp theo hai phương vuông góc.

3.4 Vải ĐKT phức hợp (composite geotextile): Loại vải kết hợp bởi các bó sợi polyester chịu kéo cao và một lớp vải không dệt có khả năng thấm nước tốt.

3.5 Kích thước lỗ biểu kiến – O95 (Apparent opening size – O95): Kích thước lỗ biểu kiến của vải địa kỹ thuật là đường kính hạt mà khối lượng của nó có 5% lọt qua mặt vải trong quá trình thử nghiệm.

4. Nguyên tắc Xác định Kích thước Lỗ Biểu Kiến

Mẫu thử được căng trong khung rây, đổ các hạt thủy tinh đã định kích cỡ lên bề mặt vải địa kỹ thuật. Lắc và đập khung rây theo phương nằm ngang và đứng để các hạt thủy tinh lọt qua mẫu thử. Quá trình này lặp lại với các cỡ hạt thủy tinh khác nhau cho đến khi xác định được kích thước lỗ hổng biểu kiến.

5. Điều kiện Phòng Thử nghiệm

Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện không khí có độ ẩm tương đối 65 ± 5% và nhiệt độ 21 ± 2 °C.

6. Mẫu Thử

6.1 Chuẩn bị Mẫu Thử

6.1.1 Lấy mẫu và lựa chọn:

  • Lấy mẫu từ một đoạn vải có chiều rộng chiếm hết khổ của cuộn vải và chiều dài khoảng 4,0 m từ mỗi cuộn trong lô mẫu, loại bỏ không nhỏ hơn 2 m phần vải ngoài cùng.

6.1.2 Số lượng mẫu thử:

  • Cắt ít nhất 5 mẫu thử từ mỗi đoạn vải.
  • Khi có tranh chấp, số lượng mẫu thử phải đảm bảo 95% xác suất tin cậy của kết quả thử nghiệm.

6.2 Xử lý Mẫu Thử

Đưa mẫu thử về sự cân bằng độ ẩm trong khí quyển thử nghiệm. Trạng thái cân bằng đạt khi độ tăng khối lượng của mẫu thử trong những lần cân liên tiếp không vượt quá 0,1%.

7. Thiết bị và Dụng cụ

  • 7.1 Thiết bị lắc: Máy lắc rây phải tạo ra chuyển động theo phương nằm ngang và đứng của rây.
  • 7.2 Khay, nắp và khung rây: Đường kính 200 mm.
  • 7.3 Hạt thủy tinh: Chuẩn bị các cỡ đường kính hạt thủy tinh theo Bảng 1.
  • 7.4 Cân: Độ chính xác ± 0,01 g.
  • 7.5 Bộ phận khử tĩnh điện: Phòng ngừa tích lũy điện tĩnh.
  • 7.6 Tủ sấy.
  • 7.7 Khay: Để hứng hạt thủy tinh lọt qua rây.

8. Cách Tiến hành

8.1 Lắp đặt mẫu thử vào khung rây: Cố định mẫu thử căng và phẳng không để có nếp nhăn.

8.2 Đặt khung dây lên trên khay hứng hạt thủy tinh.

8.3 Đổ (50 ± 0,05) g hạt thủy tinh vào mẫu vải địa kỹ thuật.

8.4 Đậy nắp và đưa vào máy lắc.

8.5 Khởi động máy lắc và đập trong 10 phút.

8.6 Sau khi lắc và đập:

  • Lấy các hạt thủy tinh còn lại trên mặt mẫu vào khay.
  • Lấy cả những hạt còn dính lại trên rây bằng cách lật ngược mẫu thử.

8.7 Cân các hạt thủy tinh lọt qua mẫu thử và ghi lại số liệu.

**8.8 Lặp lại quy trình với cỡ hạt lớn hơn cho đến khi khối lượng các hạt lọt qua không lớn hơn 5%.

9. Tính toán

9.1 Tính giá trị của mẫu riêng lẻ: Tính tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng hạt lọt qua mẫu thử bằng công thức:

B=100×PTB = 100 \times \frac{P}{T}

trong đó:

  • B là tỷ lệ phần trăm khối lượng hạt lọt qua mẫu thử.
  • P là khối lượng hạt thủy tinh trong khay hứng.
  • T là tổng khối lượng hạt thủy tinh đã sử dụng.

9.2 Vẽ đồ thị: Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng hạt lọt qua mẫu và đường kính hạt (mm) trên hệ tọa độ bán logarit.

10. Báo cáo Thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm bao gồm các nội dung:

  1. Viện dẫn tiêu chuẩn.
  2. Loại mẫu thử nghiệm.
  3. Số lượng mẫu thử.
  4. Kiểu, chủng loại thiết bị thử nghiệm.
  5. Giá trị kích thước lỗ hổng biểu kiến O95.
  6. Biểu đồ quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng hạt lọt qua mẫu và kích cỡ hạt.
  7. Các giá trị riêng lẻ: tỷ lệ khối lượng lọt qua mẫu thử của từng kích thước hạt chuẩn.
  8. Người thí nghiệm.
  9. Người kiểm tra.
  10. Ngày thí nghiệm.
  11. Điều kiện nhiệt độ, độ ẩm khi thử nghiệm.
  12. Các thay đổi về điều kiện, quy trình thử.
  13. Thông tin về kết quả bị loại bỏ và nguyên nhân.

11. Lưu Mẫu

11.1 Mẫu lưu có diện tích không nhỏ hơn 1 m².

11.2 Mẫu lưu và điều kiện tiêu chuẩn theo quy định của TCVN 8222:2009.

11.3 Thời gian lưu mẫu tối thiểu là 28 ngày.

Thư mục Tài liệu Tham khảo

  1. ASTM D 4632, Standard Test Method for Grab Breaking Load and Elongation of Geotextiles.
  2. ASTM D 4533, Standard Test Method for Trapezoid Tearing Strength Geotextiles.
  3. ASTM D 6241, Standard Test Method for Index Puncture Resistance of Geotextiles, Geomembranes and related Products.
  4. ASTM D 3786, Standard Test Method for Hydraulic Bursting of Knitted Good and Nonwoven Fabrics-Diaphragm Bursting Strength Tester Method.
  5. ASTM D 6241, Standard Test Method for the Static Puncture Strength of Geotextiles and Geotextile-Related Products Using a 50 mm Probe.
  6. ISO 12236, Geotextiles and Geotextile-Related Products – Static Puncture Test (CBR Test).
  7. ASTM D 4751, Standard Test Method for Determining Apparent Opening Size of Geotextiles.
Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *