Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng giữa hai loại vải địa kỹ thuật phổ biến nhất hiện nay là Vải địa kỹ thuật dệt và Vải địa kỹ thuật không dệt. Nếu bạn đang hoặc sắp tiến hành một dự án xây dựng, hay là chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế, tư vấn, chủ đầu tư hoặc nhà thầu, việc phân biệt rõ ràng giữa hai loại vải này sẽ giúp bạn lựa chọn đúng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của dự án cũng như đảm bảo tính hiệu quả và độ bền của công trình xây dựng. Bài viết sẽ giải thích chi tiết về đặc điểm, ứng dụng, cấu trúc và những lưu ý quan trọng khi sử dụng mỗi loại vải địa kỹ thuật. Hãy đọc tiếp để có thể nắm được những kiến thức cần thiết và tránh những sai lầm phổ biến trong lĩnh vực xây dựng.

Phân biệt Vải địa kỹ thuật dệt và Vải địa kỹ thuật không dệt
Phân biệt Vải địa kỹ thuật dệt và Vải địa kỹ thuật không dệt

Đặc điểm chung của vải địa kỹ thuật

Vải địa kỹ thuật là loại vải được sử dụng để gia cố và tăng cường tính chất cơ học của đất trong các công trình xây dựng. Vải địa kỹ thuật được chế tạo từ các sợi tổng hợp hoặc tự nhiên và có đặc tính chịu lực, chịu kéo, chống thấm nước, chống lại tác động của môi trường hóa học, độ ẩm và nhiệt độ cao.

Một số đặc điểm chung của vải địa kỹ thuật bao gồm khả năng chịu tải trọng cao, khả năng chống mài mòn, độ bền cao, độ đàn hồi thấp và độ giãn nở thấp. Vải địa kỹ thuật cũng có khả năng chống thấm, chống rạn nứt và chống ăn mòn.

Vải địa kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng, như gia cố nền đất, xây dựng đê, đập, hầm chui, cầu đường, bờ kè, sân vận động, hệ thống thoát nước và các công trình dân dụng và công nghiệp khác. Với những đặc tính chung đó, vải địa kỹ thuật đã trở thành một thành phần quan trọng trong lĩnh vực xây dựng hiện đại.

Vải địa kỹ thuật được chia làm 3 loại như sau:

  • Vải địa kỹ thuật không dệt được ký hiệu một số loại như: ART ,HD, TS: (ART7, ART9, ART12, ART15, ART17, ART20, ART22, ART25, …. HD 40 …, TS 40…
  • Vải địa kỹ thuật dệt gồm: vải địa dệt PP và vải địa gia cường như  vải GET5 50/50, GET10 100/50, GET15 150/50, GET20, GET30, GET40, GET 100/100, GET 200/200, GET 300/300…
  • Vải địa phức hợp kết hợp từ Vải dệt và vải không dệt

Điểm giống nhau giữa vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt

Cả hai loại vải địa kỹ thuật dệt và không dệt đều được sử dụng trong các công trình xây dựng như là một lớp bảo vệ cho nền đất. Chúng đều được chế tạo từ các sợi tổng hợp hoặc tự nhiên với các tính chất chịu lực, chịu kéo, chống thấm nước và chống lại tác động của môi trường hóa học, độ ẩm và nhiệt độ cao.

Cả hai loại vải đều có độ bền cao, khả năng chống rạn nứt và chống ăn mòn. Cả hai cũng được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng, như gia cố nền đất, xây dựng đê, đập, hầm chui, cầu đường, bờ kè, sân vận động, hệ thống thoát nước và các công trình dân dụng và công nghiệp khác.

Bên cạnh đó, cả hai loại vải đều có khả năng chịu lực tốt, có độ bền cao và không bị phân hủy trong môi trường đất. Cả hai đều có tính chất chống thấm và chống lại tác động của môi trường hóa học, độ ẩm và nhiệt độ cao.

Tóm lại, cả hai loại vải địa kỹ thuật dệt và không dệt đều có những điểm giống nhau, và đều là những thành phần quan trọng trong lĩnh vực xây dựng hiện đại.

Điểm khác nhau giữa vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt

Mặc dù vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt đều có tính chất chịu lực, chống rạn nứt và chống ăn mòn, nhưng chúng có những điểm khác nhau:

1. Vải địa kỹ thuật không dệt

Cơ lý:

  • Lực kéo đứt thường 30KN/m trở xuống;
  • Độ giản dài >= 40% khi bị kéo đứt so với kích thước ban đầu của vải;
  • Kích thước lỗ gần như là đồng đều, khít lại có khả năng thoát nước cao theo chiều dọc và chiều ngang;

Về công nghệ sản xuất: Công nghệ gia nhiệt (Vải địa kỹ thuật ART, HD thương hiệu Việt Nam) hoặc công nghệ xuyên kim (Vải địa kỹ thuật TS thương hiệu nhập khẩu có khả năng thoát nước theo 3 chiều);

Màu sắc và hình dáng:

  • Vải địa kỹ thuật ART, HD có màu trắng;
  • Vải địa kỹ thuật TS có màu xám tro;
  • Gồm các sợi vải liên tục hoặc không liên tục liên kết với nhau một cách ngẫu nhiên.

Ứng dụng:

  • Dùng để lọc nước;
  • Sử dụng làm lớp phân cách;
  • Dùng với mục đích gia cường cho các công trình ở mức tương đối;
  • Dùng ở lớp phân cách các lớp;
  • Dùng cho công trình kè, làm đường, trồng cây

Giá thành vật tư: Nếu cùng loại cường lực thì Vải địa kỹ thuật không dệt có giá thành cao hơn loại Vải địa kỹ thuật không dệt.

Mức độ phổ biến hiện nay:

  • Vải địa kỹ thuật ART, HD
  • Vải địa kỹ thuật không dệt được sử dụng phổ biến hơn vì vừa có tính năng gia cường, lọc nước, phân cách;
  • Các loại vải địa kỹ thuật không dệt hiện có ở thị trường Việt Nam gồm: Vải địa kỹ thuật ART, Vải địa kỹ thuật TS…
  • Các loại vải địa kỹ thuật không dệt thông dụng: Vải địa kỹ thuật ART 7, ART 9,ART 15, ART 20, ART 25, TS40, TS 60…
  • Khối lượng đơn vị trên một m2 bé hơn vải địa kỹ thuật dệt, Quy cách khổ tiêu chuẩn thường là 4m

2. Vải địa kỹ thuật dệt

Về mặt cơ lý:

  • Cường lục thường từ 25KN/m trở lên;
  • Độ giảm dài <= 25% khi kéo đứt so với kích thước ban đầu của vải;
  • Kích thước lỗ dễ bị xê dịch khi bị tác động lực xiên ngang cộng với lực tập trung , không có tính năng thoát nước;

Công nghệ sản xuất: Công nghệ dệt vải địa kỹ thuật  kiểu PP và vải địa kỹ thuật dệt cường lực GET cao hơn.

Màu sắc và hình dạng của vải địa:

  • Màu đen (đối với PP25 – PP80);
  • Màu trắng (ví dụ từ GET 5 trở lên), vải địa dệt PP50 có màu trắng và màu đen Gồm các sợi vải được đan xen một cách có trật tự theo hai chiều phương dọc và phương ngang

Ứng dụng:

  • Không sử dụng với mục đích lọc nước, thoát nước;
  • Ít khi sử dụng làm lớp phân cách nền đất;
  • Dùng chủ yếu với mục đích gia cường cho nền đất yếu;
  • Dùng ở các đầu cầu, bến cảng, kè …

Về Giá thành: Nếu cùng cường lực thì giá thành vải địa kỹ thuật dệt có giá rẻ hơn so với vải địa kỹ thuật không dệt. Nhưng đa số vải địa dệt dùng là vải gia cường từ 100kN/m trở lên  nên giá thành cao hoặc ngang với vải không dệt cường lực tương đối cao.

Độ phổ biến hiện nay:

  • Vải địa kỹ thuật dệt GET
  • Ít được sử dụng hơn, chủ yếu sử dụng ở các công trình trọng điểm, cầu cảng, dự án đường lớn, kè quan trọng …
  • Các loại vải kỹ thuật dệt hiện có ở thị trường Việt Nam gồm vải địa kỹ thuật dệt GET, vải địa kỹ thuật Hàn quốc, Trung quốc…
  • Các loại vải địa kỹ thuật dệt thông dụng: PP25, PP50, GET 5, GET 10, GET 20, GET 200, GET300,…
  • Khối lượng đơn vị trên một m2 lớn hơn vải địa kỹ thuật không dệt;
  • Quy cách khổ tiêu chuẩn thường là 3,5m;

Tóm lại, vải địa kỹ thuật dệt và vải địa kỹ thuật không dệt đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Việc lựa chọn loại vải địa kỹ thuật phù hợp sẽ phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng công trình xây dựng và điều kiện kinh tế của khách hàng.

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *